Đề xuất về dạy văn hóa trong trường nghề

Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân đối với Thông tư quy định việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Theo dự thảo, mỗi ngành, nghề của giáo dục nghề nghiệp, học sinh phải học ít nhất 4 môn học, gồm 2 môn bắt buộc và ít nhất 2 môn lựa chọn. Dự kiến, 2 môn học bắt buộc là Toán và Ngữ văn; 5 môn học lựa chọn là Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí. Việc lựa chọn các môn học bảo đảm phù hợp với ngành, nghề đào tạo của giáo dục nghề nghiệp.

Việc giảng dạy các môn học được tổ chức theo lớp học đối với từng modul, mỗi lớp học có không quá 45 học sinh.

Cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch tổ chức giảng dạy các môn học bảo đảm nội dung kiến thức, yêu cầu cần đạt và thời lượng học tập; tổ chức giảng dạy và kiểm tra đánh giá; tổ chức thi kết thúc môn học; xác nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho học sinh.

Hoạt động giảng dạy thông qua một số hình thức chủ yếu: Học lí thuyết, làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, dự án học tập, trải nghiệm, sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng. Thực hiện phương pháp, kỹ thuật dạy học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh.

Hình thức đánh giá được quy định tại dự thảo Thông tư là kiểm tra, đánh giá thường xuyên và kiểm tra, đánh giá định kì kết quả học tập các môn học bằng điểm số. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.

Theo dự thảo Thông tư, mục đích giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông nhằm giúp học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học và hoàn thành khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, được cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông để sử dụng trong việc theo học trình độ cao hơn của giáo dục nghề nghiệp và sử dụng trong trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân đối với dự thảo này tại Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

  Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản

Bộ Tư pháp đang dự thảo Thông tư quy định tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Đấu giá tài sản.

Thông báo công khai tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản

Để đảm bảo tính công khai, minh bạch của việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, cũng như tăng cường trách nhiệm của người có tài sản của quá trình đánh giá, lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, dự thảo Thông tư quy định sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản việc lựa chọn tổ chức đấu giá trong thời gian ít nhất là 3 ngày làm việc trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nội dung các tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản mà người có tài sản phải công khai cũng được quy định rõ, theo đó, căn cứ vào giá khởi điểm của tài sản đưa ra đấu giá, dự thảo Thông tư quy định hai trường hợp:

Một là, đối với tài sản đưa ra đấu giá có giá khởi điểm từ 1 tỷ đồng trở lên, người có tài sản phải đưa ra tất cả các tiêu chí thuộc 4 nhóm tiêu chí: Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết tổ chức cuộc đấu giá; phương án đấu giá khả thi, hiệu quả; năng lực, kinh nghiệm, uy tín của tổ chức đấu giá; thù lao, dịch vụ đấu giá và chi phí đấu giá tài sản. Người có tài sản đấu giá chỉ được xem xét, quyết định đối với nhóm tiêu chí khác trên cơ sở theo loại tài sản đấu giá, tình hình vụ việc tổ chức đấu giá tài sản.

Hai là, đối với tài sản đưa ra đấu giá có giá khởi điểm dưới 1 tỷ đồng, người có tài sản phải đưa ra tất cả các tiêu chí, tiêu chí thành phần thuộc nhóm tiêu chí về phương án đấu giá khả thi, hiệu quả và năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản. Các tiêu chí thuộc nhóm về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết, thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản và nhóm tiêu chí khác do người có tài sản xem xét, quyết định căn cứ vào tính chất tài sản đấu giá và thực tiễn vụ việc đấu giá cụ thể.

Đồng thời, để tránh sự tùy tiện trong quá trình áp dụng các tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản đã ban hành, dự thảo Thông tư quy định rõ người có tài sản không được quy định thêm các tiêu chí khác ngoài 4 nhóm tiêu chí và các tiêu chí thành phần cụ thể đã được quy định tại mục I, II, III, IV của dự thảo Thông tư.

Dự thảo Thông tư cũng quy định trường hợp tổ chức đấu giá tài sản không được đăng ký tham gia lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản trong trường hợp người có tài sản là người có liên quan với tổ chức đấu giá tài sản đó theo quy định của pháp luật doanh nghiệp để đảm bảo tính khách quan, hạn chế tối đa tình trạng “sân sau” trong lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có liên quan

Dự thảo Thông tư quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp, Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan đến việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về đấu giá tài sản. Xuất phát từ thực tiễn hiện nay hơn 90% tài sản đấu giá là tài sản công, để người có tài sản có thêm cơ sở trong việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, dự thảo Thông tư quy định trách nhiệm của Sở Tư pháp với vai trò là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu giá tài sản phối hợp cung cấp thông tin về tổ chức, hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản cho người có tài sản trong việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản khi có yêu cầu.

Dự thảo Thông tư đang được lấy ý kiến góp ý trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp./.

Pages: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118