- Đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp không gây ra các trở ngại cho thư­ơng mại quốc tế;

- Đồng thời không ngăn cản các n­ước áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ, an toàn cuộc sống của con ngư­ời, động thực vật, bảo vệ môi trư­ờng, chống gian lận th­ương mại, đảm bảo an ninh quốc gia;

- Loại bỏ các rào cản kỹ thuật không phù hợp với các nguyên tắc thương mại tự do của WTO nói chung và nêu trong Hiệp định TBT nói riêng.

b. Các khái niệm cơ bản của Hiệp định TBT, bao gồm:

- Tiêu chuẩn: văn bản tự nguyện áp dụng, đề cập đến đặc tính của hàng hoá, phương pháp sản xuất, bao gói ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các vấn đề có liên quan khác của hàng hoá;

- Văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật (dưới đây gọi chung là quy chuẩn kỹ thuật): văn bản với nội dung kỹ thuật tương tự như tiêu chuẩn nhưng mang tính pháp lý, buộc phải thực hiện với các chế tài nhất định;

- Quy trình đánh giá sự phù hợp: các bước, trình tự xác định xem các yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có được thực hiện hay không.

Các đối tượng trên được gọi chung là các biện pháp kỹ thuật và là hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Nếu chúng không đáp ứng các nguyên tắc, điều khoản cụ thể của Hiệp định TBT thì sẽ gây ra cản trở thương mại giữa các thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và sẽ không được duy trì, áp dụng.

c. Phạm vi của Hiệp định TBT.        

Phạm vi của Hiệp định TBT bao gồm:

- Bảo vệ an toàn hoặc sức khoẻ con ng­ười;

- Bảo vệ đời sống hoặc sức khoẻ của động vật và cây cối;

- Bảo vệ môi trường;

-  Ngăn ngừa những tập quán lừa dối (chống gian lận thư­ơng mại);

- Các phạm vi khác: những phạm vi khác của các quy định là chất lượng, hài hòa kỹ thuật hoặc đơn giản hoá thương mại.

d. Đối tư­ợng áp dụng của Hiệp định TBT.

 

Hiệp định TBT được áp dụng tại cấp độ xã hội khác nhau: Chính phủ Trung ư­ơng, chính quyền địa phư­ơng và các tổ chức phi Chính phủ. (còn tiếp)