Du lịch tâm linh là một trong những loại hình du lịch lâu đời và giàu tiềm năng, đây cũng là loại hình du lịch chiếm thị phần lớn tại thị trường du lịch Việt Nam.

Với bề dày văn hóa, lịch sử và tín ngưỡng, Việt Nam sở hữu hệ thống đền, chùa, và các di tích tâm linh phong phú, thu hút hàng triệu du khách trong nước và quốc tế mỗi năm. Theo thống kê chưa đầy đủ Việt Nam có khoảng 95% dân số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo (trong hàng nghìn tín ngưỡng thì tín ngưỡng phổ biến là thờ cúng ông bà tổ tiên và tín ngưỡng thờ Mẫu). Đến năm 2020, về cơ sở, địa điểm, di tích tín ngưỡng tôn giáo cả nước có khoảng 45.000 điểm. Bên cạnh đó, Việt Nam có khoảng 13 nghìn lễ hội từ bao gồm cả lễ hội tôn giáo. Riêng trong lĩnh vực tôn giáo, Việt Nam có khoảng hơn 26,5 triệu tín đồ (chiếm 27% dân số), 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo được Nhà nước công nhận hoặc cấp chứng nhận đăng ký hoạt động, số lượng tín đồ theo các tôn giáo hiện nay khoảng: Phật giáo: 15,1 triệu; Công giáo: 7,1 triệu; Cao đài: 1,1 triệu; Tin lành: 1 triệu; Hồi giáo: 80.000; Phật giáo Hòa hảo: 1,3 triệu, còn lại là các tôn giáo khác (Tịnh độ Cư sỹ Phật hội, Tứ ân Hiếu nghĩa, Bà La môn, Bửu Sơn Kỳ Hương, Minh sư đạo, Minh lý đạo,…). Đây là lý do chính vì sao du lịch tâm linh lại đặc biệt phát triển ơ Việt Nam. Tuy nhiên, ngành này vẫn còn nhiều hạn chế cần được cải thiện để phát triển bền vững và đóng góp nhiều hơn việc phát triển du lịch, thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung.

Thực trạng du lịch tâm linh tại Việt Nam

Các điểm đến tâm linh nổi bật

Việt Nam sở hữu nhiều điểm đến tâm linh thu hút khách du lịch. Trong đó có thể kể đến các địa điểm nổi bật nhất như tại miền Bắc có Chùa Hương (Hà Nội), điểm hành hương lớn nhất Việt Nam, đón hơn 1,5 triệu lượt khách mỗi năm. Yên Tử (Quảng Ninh) là trung tâm Phật giáo Trúc Lâm, đón khoảng 2 triệu lượt khách vào mùa lễ hội. Đền Hùng (Phú Thọ) gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể.

Miền Trung có chùa Linh Ứng (Đà Nẵng), ngôi chùa nằm tại bán đảo Sơn Trà, nổi tiếng với bức tượng Phật Quan Âm cao 67m. Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam) cũng là một điểm văn hóa tâm linh, đồng thời là di sản văn hóa thế giới của UNESCO, thu hút hàng trăm nghìn du khách mỗi năm.

Miền Nam với các địa điểm nổi tiếng gồm núi Bà Đen (Tây Ninh): Điểm đến tâm linh kết hợp cảnh quan thiên nhiên, đón khoảng 2,5 triệu lượt khách mỗi năm. Miếu Bà Chúa Xứ (An Giang) là trung tâm tín ngưỡng dân gian lớn, thu hút hơn 4 triệu lượt khách vào mùa lễ hội.

Đặc điểm và xu hướng phát triển tại thị trường Việt Nam

Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, du lịch tâm linh chiếm khoảng 20% tổng doanh thu du lịch Việt Nam. Hơn 50 triệu lượt khách tham gia du lịch tâm linh mỗi năm. Du lịch tâm linh tại Việt Nam có tính mùa vụ rõ rệt, theo đó tập trung cao điểm vào các dịp lễ hội như Tết Nguyên Đán, Lễ hội chùa Hương, hoặc giỗ Tổ Hùng Vương. Hiên nay, một số địa phương đã tâp trung hơn vào việc nghiên cứu kết hợp du lịch tâm linh với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng hoặc du lịch khám phá văn hóa.

Theo nghiên cứu của ngành du lịch, nhu cầu và du lịch tâm linh ngày càng đa dạng không chỉ giới hạn trong khuôn khổ hoạt động gắn với tôn giáo mà ngày càng mở rộng tới các hoạt động, sinh hoạt tinh thần, tín ngưỡng cổ truyền của dân tộc và những yếu tố linh thiêng khác. Hoạt động du lịch tâm linh ngày càng chủ động, có chiều sâu và trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống tinh thần của đại bộ phận nhân dân. Hoạt động kinh doanh, đầu tư vào du lịch tâm linh ngày càng đẩy mạnh thể hiện ở quy mô, tính chất hoạt động của các khu, điểm du lịch tâm linh. Ra đời và phát triển ngày càng nhiều các điểm du lịch tâm linh ở hầu hết các địa phương, vùng, miền trên phạm vi cả nước, tiêu biểu như: Đền Hùng (Phú Thọ); Yên Tử (Quảng Ninh); Chùa Hương (Hà Nội); Phát Diệm (Ninh Bình); Núi Bà Đen, Thánh thất Cao Đài (Tây Ninh); Chùa Bái Đính (Ninh Bình); Đại Nam Văn Hiến (Bình Dương); Miếu Bà Chúa Xứ (An Giang); Công Sơn-Kiếp Bạc (Hải Dương); Tây Thiên (Vĩnh Phúc); Đền Trần-Phủ Dầy (Nam Định)… Du lịch tâm linh ngày càng được xã hội tiếp cận và nhìn nhận tích cực cả về khía cạnh kinh tế và xã hội. Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đối với phát triển du lịch tâm linh và coi đó là một trong những giải pháp đáp ứng đời sống tinh thần cho nhân dân đồng thời với việc bảo tồn, tôn vinh những giá trị truyền thống, suy tôn những giá trị nhân văn cao cả.

Lợi ích và tiềm năng phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam

Lợi ích kinh tế

Lợi ích kinh tế đến từ việc bán vé và các dịch vụ bổ trợ như đi lại, vận chuyển, ăn uống, lưu trú, bán sản phẩm lưu niệm.

Theo đó, chùa Hương (Hà Nội) điểm hành hương lớn nhất Việt Nam, đón hơn 1,5 triệu lượt khách mỗi năm. Yên Tử (Quảng Ninh) là trung tâm Phật giáo Trúc Lâm, đón khoảng 2 triệu lượt khách vào mùa lễ hội. Đền Hùng (Phú Thọ) gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đón khoảng 500.000 lượt khách chỉ trong 1-2 ngày tổ chức lễ hội. Chùa Linh Ứng (Đà Nẵng), thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam) thu hút hàng trăm nghìn du khách mỗi năm. Núi Bà Đen (Tây Ninh) đón khoảng 2,5 triệu lượt khách mỗi năm. Miếu Bà Chúa Xứ (An Giang) thu hút hơn 4 triệu lượt khách vào mùa lễ hội. Chỉ tính riêng tiền bán vé để tham gia các lễ hội này đã mang lại doanh thu hàng chục tỷ cho các địa phương. Chưa kể đến nguồn thu lớn từ các dịch vụ bổ trợ.

Các điểm du lịch tâm linh tạo việc làm cho hàng nghìn lao động tại địa phương, từ hướng dẫn viên, người bán hàng đến các nghệ nhân nghệ truyền thống và các cửa hàng quà lưu niệm, sản vật địa phương.

Lợi ích văn hóa – xã hội

Rõ ràng việc phát triển du linh đóng góp tích cực vào công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. Từ nguồn kinh phí có được từ việc bán vé, các địa phương có nguồn vốn để đầu tư vào việc tu bổ di tích, bảo tồn các hiện vật, cổ vật tại các di tích. Cũng từ đó du lịch tâm linh góp phần tích cực vào bảo vệ các giá trị văn hóa, tín ngưỡng và thúc đẩy ý thức cộng đồng trong việc gìn giữ di sản.

Du lịch tâm linh cũng góp phần gắn kết cộng đồng bởi thông qua các hoạt động lễ hội tâm linh thường xuyên là cơ hội để cộng đồng địa phương gắn kết và quảng bá bản sắc văn hóa.

Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam

Việt Nam có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch tâm linh thể hiện ở bề dày văn hóa gắn với truyền thống, tôn giáo, tín ngưỡng. Sự đa dạng và phong phú của các thắng tích tôn giáo và với số lượng lớn các tín ngưỡng, lễ hội dân gian được tổ chức quanh năm. Việt Nam có khoảng 50.700 cơ sở tín ngưỡng và 8.000 lễ hội – phần lớn đều gắn với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, là tài nguyên giàu có để phát triển du lịch tâm linh.

Nhu cầu tìm kiếm sự cân bằng tâm hồn và kết nối với văn hóa truyền thống đang tăng mạnh sau đại dịch COVID-19. Bên cạnh đó những biến động mạnh về kinh tế và bất ổn chính trị trên thế giới vài năm gần đây càng khiến con người có nhu cầu tìm sự yên bình, cân bằng hơn.

Du lịch tâm linh có thể kết hợp với du lịch sinh thái, du lịch văn hóa để tạo nên những sản phẩm du lịch độc đáo, khai thác được hết giá trị tài nguyên thiên nhiên, văn hóa của địa phương. Ví dụ như du khách lựa chọn tour du lịch tâm linh tại Yên Tử có thể kết hợp tham quan Vịnh Hạ Long, hoặc nghỉ dưỡng tại các resort tại Quảng Ninh. Du khách chiêm bái chùa Bái Đính có thể kết hợp việc tham quan trải nghiệm Tràng An, Ninh Bình hoặc tham gia các hoạt động du lịch nông thôn rất đang phát triển tại Ninh Bình.

Thách thức đối với du lịch tâm linh tại Việt Nam

Một trong những thách thức đầu tiên ngành du lịch Việt Nam cần có định hướng khắc phục đó là việc quá tải tại các điểm đến nổi tiếng như chùa Hương, đền Hùng. Việc khách du lịch dồn đến trong cùng một thời điểm mùa lễ hội gây áp lực lớn lên cơ sở hạ tầng. Ngoài ra công tác quản lý cũng áp lực đối với ngành du lịch, văn hóa và chính quyền địa phương khi phải tận dụng mọi nguồn lực để đảm bảo công tác an ninh, trật tự và đảm bảo lễ hội được diễn ra đúng chuẩn mực.

Việc thu hút nhiều du khách là mong muốn của tất cả các địa phương tổ chức lễ hội nói chung, các địa phương có điểm đến tâm linh cũng muốn thu hút du khách thập phương. Tuy nhiên việc quá đông khách đòi hỏi việc phải đa dạng sản phẩm, dịch vụ, từ đó nhiều điểm đến tâm linh thương mại hóa quá mức, ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm và giá trị văn hóa.

Thiếu sự đầu tư đồng bộ, cơ sở hạ tầng như giao thông, nhà vệ sinh, bãi đỗ xe tại nhiều điểm đến tâm linh còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu.

Biến đổi khí hậu và thiên tai là thách thức không tránh khỏi với nhiều lĩnh vực, loại hình trong đó nhiều di tích tâm linh bị đe dọa bởi biến đổi khí hậu, lũ lụt và sạt lở đất.

Định hướng phát triển du lịch tâm linh tại Việt Nam

Đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng: Cải thiện giao thông, xây dựng các khu nghỉ dưỡng và dịch vụ đạt chuẩn quốc tế tại các điểm đến tâm linh lớn.

Ban hành các chính sách, chiến lược về phát triển du lịch tâm linh: Cần có các chính sách, chiến lược và các chương trình marketing được áp dụng và thực hiện nhằm tăng dòng chảy du khách tâm linh đến nước mình. Thiết lập các chương trình quảng cáo và PR, đưa vào áp dụng ở từng điểm đến cụ thể nhằm nâng cao năng lực phát triển của du lịch tâm linh dựa trên hệ thống thông tin về thị trường tốt. Cần có các chính sách và chiến lược để vượt qua được những hạn chế về mùa (thấp điểm và cao điểm) và những vấn đề về tắc nghẽn (giao thông, lượng khách) ở những điểm đến nổi tiếng/quan trọng/đã phát triển

Tăng cường quảng bá và xúc tiến du lịch: Sử dụng các nền tảng công nghệ để quảng bá các điểm đến tâm linh qua mạng xã hội, VR (thực tế ảo). Tổ chức các sự kiện quốc tế liên quan đến tâm linh để thu hút du khách. Hiện nay chùa Tam Chúc tại Hà Nam là điển hình thực hiện tốt công tác quảng bá thông qua các sự kiện lớn.

Đảm bảo phát triển bền vững: Bảo tồn giá trị văn hóa, hạn chế thương mại hóa tại các di tích tâm linh. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và áp dụng các tiêu chuẩn xanh trong hoạt động du lịch. Tại các điểm đến tâm linh hạn chế bán các sản phẩm có nguồn gốc xuất sứ từ Trung Quốc, cần ưu tiên các sản phẩm lưu niệm, sản vật địa phương vùng miền và của Việt Nam.

Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch: Kết hợp du lịch tâm linh với du lịch nghỉ dưỡng, tham quan di tích tâm linh, tuyến du lịch tâm linh.. nhằm thu hút khách nhiều loại hình du khách. Cải thiện mạnh chất lượng của các sản phẩm du lịch tâm linh hiện có nhằm nâng cao giá trị để thu hút du khách tiềm năng.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động du lịch tâm linh: Cần tổ chức hợp lý hệ thống quản lý hành chính trong ngành, đặc biệt là các rào cản hành chính có thể hạn chế sự phát triển ngành. Khắc phục được các hạn chế ở các điểm đến du lịch tâm linh. Tìm kiếm các phương thức nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong các hoạt động du lịch tâm linh ở một điểm đến. Xây dựng và mở rộng thị trường vùng cho du lịch tâm linh. Có các biện pháp nhằm nâng cao hiểu biết của du khách tiềm năng về du lịch văn hóa của từng vùng, miền.

Du lịch tâm linh tại Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển nhờ vào hệ thống di tích phong phú và nhu cầu ngày càng cao của du khách. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả, cần giải quyết các thách thức về cơ sở hạ tầng, quản lý và bảo tồn giá trị văn hóa. Với những định hướng và giải pháp đúng đắn, Việt Nam hoàn toàn có thể biến du lịch tâm linh trở thành một trụ cột kinh tế, đồng thời lan tỏa những giá trị văn hóa đặc sắc ra thế giới.

NLH